Diện
tích có hao phí chi phí xây dựng là diện tính bao gồm những diện tích được thể
hiện trong giấy phép xây dựng và những phần diện tích không được thể hiện trong
giấy phép xây dựng, nhưng tại đó có hao phí chi phí xây dựng.
– Phần gia cố nền đất yếu:
+ Gia cố nền móng công trình: Tùy theo điều kiện đất nền, điều kiện thi
công mà sẽ quyết định loại hình gia cố nền đất (ví dụ: sử dụng cừ tràm hoặc sử
dụng cọc ép hoặc cọc khoan nhồi … hoặc không cần gia cố mà chỉ làm móng băng).
Phần này sẽ báo giá cụ thể sau khi khảo sát.
+ Gia cố nền trệt bằng phương pháp đổ bê tông cốt thép tính 15%
-> 25 % diện tích
– Phần móng:
+ Móng đơn tính 20% diện tích (
chưa bào gồm cừ và ca mái )
+ Đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi tính 30%-40% diện
tích tuỳ theo chiều cao công trình ( chưa bào gồm cọc và ca mái ) .
+ Móng băng tính 50% – 65% diện
tích . ( chưa bào gồm cừ và ca mái )
– Phần tầng hầm (Tính riêng so với móng):
+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5m so với code đỉnh ram hầm tính 135% diện
tích
+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5m so với code đỉnh ram hầm tính 150% diện
tích
+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 2.0m so với code đỉnh ram hầm tính 200% diện
tích
– Phần sân:
+ Dưới 20m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền
tính 100%
+ Dưới 40m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền
tính 70%
+ Trên 40m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền
tính 50%
– Phần nhà:
+ Phần diện tích có mái che phía trên tính 100% diện tích
+ Phần diện tích không có mái che nhưng có lát gạch nền tính 60% diện
tích
+ Ô trống trong nhà:
=> Có diện tích dưới 4m2 tính như sàn bình thường
=> Có diện tích trên 4m2 tính 70% diện tích
+
Có diện tích lớn hơn 10m2 tính 50% diện tích
– Phần mái:
+ Mái bê tông cốt thép, không lát gạch tính 50% diện
tích của mái, có lát gạch tính 10% diện tích của
mái.
+ Mái ngói vì kèo sắt tính 60% diện tích của
mái
+ mái bê tông dán ngói 85%-100% (theo
diện tích mai ) tùy thuộc vào độ dốc mái
+ Mái tôn tính 20% diện tích của mái